Lý thuyết Hóa 12 bài 8: AMINE sách Kết nối tri thức giúp các em hiểu Khái niệm Amine? Tính chất hóa học của Amine, tính chất vật lí, cách điều chế và ứng dụng của Amine?
Vậy khái niệm Amine là gì? cách phân loại, cách đọc tên Amine như nào? Tính chất hóa học, tính chất vật lí của Amine ra sao? cách điều chế và ứng dụng Amine là gì? được hayhochoi trình bày ngắn gọn, dễ hiểu trong bài viết này.
Amine là dẫn xuất của ammonia, trong đó nguyên tử hydrogen của phân tử ammonia được thay thế bằng gốc hydrocarbon.
Ví dụ:
Amine thường được phân loại theo bậc của amine và bản chất gốc hydrocarbon.
- Bậc amine được tính bằng số gốc hydrocarbon liên kết trực tiếp với nguyên tử nitrogen. Theo đó, amine được phân loại thành amine bậc một, amine bậc hai và amine bậc ba.
- Dựa trên đặc điểm cấu tạo của gốc hydrocarbon, amine được phân thành nhiều loại, trong đó hai loại diển hình là alkylamine (nhóm amine liên kết với gốc alkyl) và arylamine ( nhóm amine liên kết trực tiếp với nguyên tử carbon của vòng benzene).
Các amine có từ hai nguyên tử carbon trong phân tử bắt đầu xuất hiện hiện tượng đồng phân. Amine có thể có các đồng phân: bậc amine, mạch carbon và vị trí nhóm amine.
Tên của các amine đơn chức được gọi theo danh pháp gốc – chức và danh pháp thay thế:
Chú ý: sử dụng N làm chỉ số vị trí cho các nhóm thế liên kết với nguyên tử nitrogen ở amine bậc hai và amine bậc ba.
Ngoài ra, một số amine được gọi theo tên thông thường.
Ví dụ: C6H5NH2 có tên gọi là aniline.
- Trong phân tử amine, nguyên tử nitrogen còn cặp electron chưa liên kết. Cấu tạo của amine tương tự ammonia nên amine có một số tính chất hóa học tương tự ammonia.
- Aniline còn dễ tham gia phản ứng thế nguyên tử hydrogen trong nhân thơm do ảnh hưởng của nhóm -NH2
- Amine có nhiệt độ sôi cao hơn hydrocarbon có cùng số nguyên tử carbon hoặc có nguyên tử khối tương đương.
- Methylamine, ethylamine, dimethylamine và trimethylamine là những chất khí có mùi tanh của cá hoặc mùi khai tương tự ammonia (tùy nồng độ). Các amine có số nguyên tử carbon nhỏ thường tan tốt trong nước nhờ tạo được liên kết hydrogen với nước.
- Khi số nguyên tử carbon trong các hydrocarbon tăng thì độ tan của amine giảm.
- Ở điều kiện thường aniline là chất lỏng, ít tan trong nước.
Tương tự như ammonia, amine thể hiện tính base yếu. Dung dịch các alkylamine có thể làm quỳ tím đổi màu xanh, còn dung dịch aniline không làm đổi màu quỳ tím.
Ví dụ:
CH3NH2 + H2O ⇌ CH3NH3+ + OH-
CH3NH2 + HCl → CH3NH3Cl
FeCl3 + 3CH3NH2 + 3H2O → Fe(OH)3 + 3CH3NH3Cl
Các amine như methylamine hay ethylamine tác dụng với Cu(OH)2 tạo dung dịch phức chất có màu xanh lam.
Ví dụ:
CuCl2 + 2CH3NH2 + 2H2O → Cu(OH)2 + 2CH3NH3Cl
Cu(OH)2 + 4CH3NH2 →[Cu(CH3NH2)4](OH)2
- Alkylamine bậc một tác dụng với nitrous acid ở nhiệt độ thường tạo thành alcohol và giải phóng khí nitrogen (phản ứng này thường được dùng để nhận biết alkylamine bậc một). Ví dụ:
CH3NH2 + HONO → CH3OH + N2 + H2O
- Aniline tác dụng với nitrous acid ở nhiệt độ thấp (0-5℃) tạo thành muối diazonium (thường được dùng phẩm nhuộm azo và dược phẩm).
C6H5NH2 + HONO + HCl [C6H5N2]+Cl-+ 2H2O
Do ảnh hưởng của nhóm -NH2, aniline dễ tham gia phản ứng thế nguyên tử H của vòng benzene hơn so với benzene, ưu tiên thế nào các vị trí ortho và para so với nhóm -NH2.
Ví dụ:
- Aniline là nguyên liệu tổng hợp một số hợp chất quan trọng trong các lĩnh vực khác nhau như công nghiệp phẩm nhuộm, dược phẩm (như paracetamol, sulfonamide) hay công nghiệp polymer.
- Một số diamine được dùng làm nguyên liệu tổng hợp tơ sợi.
Ví dụ: hexamethylenediamine là nguyên liệu tổng hợp nylon-6,6.
Alkylamine được điều chế từ amonia và dẫn xuất halogen.
Ví dụ:
Aniline và các arylamine thường được điều chế bằng cách khử hợp chất nitrobenzene (hoặc dẫn xuất nitro tương ứng) bởi một số kim loại (Zn, Fe …) trong dung dịch HCl.
Ví dụ:
C6H5NO2 + 6 [H] C6H5NH2 + 2H2O.
Với nội dung bài viết về: Khái niệm Amine? Tính chất hóa học của Amine, tính chất vật lí, điều chế và ứng dụng Amine? Hóa 12 bài 8 KNTT chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững nội dung Lý thuyết Hoá 12 KNTT. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
> Xem thêm Lý thuyết Hóa 12 Kết nối tri thức
Lý thuyết Bài 6: Tinh bột và cellulose
Lý thuyết Bài 7: Ôn tập chương 2
Lý thuyết Bài 9: Amino acid và peptide