Tính chất vật lí của Hydrogen Halide, tính axit của Hydrohalic, tính khử của các ion Halide - Hoá 10 bài 18 CTST

10:57:0901/12/2022

Thuỷ tinh vốn cứng, trơn và khá trơ về mặt hoá học nên việc chạm khắc là điều không đơn giản. Muốn khắc các hoa văn, cần phủ lên bề mặt thuỷ tinh một lớp paraffin, thực hiện chạm khắc các hoa văn lên lớp paraffin, để phần thuỷ tinh cần khắc lộ ra. Nhỏ dung dịch hydrofluoric acid hoặc hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc lên lớp paraffin đó, phần thuỷ tinh cần chạm khắc sẽ bị ăn mòn, tạo nên những hoa văn trên vật dụng cần trang trí.

Vậy quá trình ăn mòn thuỷ tinh xảy ra như thế nào? tính chất vật lí của hydrogen halide là gì? các ion halide có tính chất gì và nhận biết ion halide như thế nào? tính acid của hydrohalic thể hiện ra sao?... chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Tính chất vật lí của hydrogen halide

- Hydrogen halide là hợp chất của hydrogen với halogen, công thức tổng quát là HX, với X là halogen. Hậu tố "ide" trong hydrogen halide được thay thế từ hậu tố "ine" của tên halogen.

Bảng mô tả đặc điểm tích chất của các hydrogen halide HXBảng mô tả đặc điểm tích chất của các hydrogen halide HX

+ Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần từ HCl đến HI.

Giải thích: Khối lượng phân tử tăng làm tăng năng lượng cần thiết cho quá trình sôi; đồng thời, sự tăng kích thước và số electron trong phân tử dẫn đến tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng.

Tương tác Van de Waals giữa các phân tử HX

+ Các phân tử hydrogen fluoride hình thành liên kết hydrogen liên phân tử, loại liên kết này bền hơn tương tác van der Waals, nên nhiệt độ sôi của hydrogen flouride cao bất thường so với các hydrogen halide còn lại.

+ Nhờ liên kết hydrogen giữa các phân tử nên hydrogen fluoride khó bay hơi hơn các hydrogen halide còn lại.Liên kết Hydrogen giữa các phân tử HF Hoá 10 bài 18

2. Hydrohalic acid

- Các hydrogen halide tan trong nước, tạo thành hydrohalic acid tương ứng.

- Tính acid của các hydrohalic acid tăng dần từ hydrofluoric acid đến hydroiodic acid.

- Hydrofluoric acid (HF) là acid rất yếu, nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn thủy tinh, phương trình hóa học của phản ứng:

 SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O

- Các dung dịch HCl, HBr, HI là những acid mạnh, có đầy đủ tính chất hóa học chung của acid như: làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ, tác dụng với kim loại đứng trước hydrogen trong dãy hoạt động hóa học, tác dụng với basic oxide, base và một số muối.

* Ví dụ:

 NaOH + HCl → NaCl + H2O

 Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

 CaO + 2HBr → CaBr2 + H2O

 K2CO3 + 2HI → 2KI + H2O + CO2

3. Tính khử của các ion halide

- Trong ion halide, các halogen có số oxi hóa thấp nhất là -1, do đó ion halide chỉ thể hiện tính khử trong phản ứng oxi hóa – khử.

- Tính khử của các ion halide tăng theo chiều: F- < Cl- < Br- < I-

* Ví dụ: Khi đun nóng các muối khan halide với H2SO4 đặc:

+ Ion chloride không khử được H2SO4 nên chỉ xảy ra phản ứng trao đổi.

KCl + H2SO4 (đặc) → KHSO4 + HCl↑

+ Ion bromide khử H2SOđặc thành SO2 và Br- bị oxi hóa thành Br2, sản phẩm có màu vàng đậm.

2KBr + 2H2SO4 (đặc)  → Br2 + SO2↑ + K2SO4 + 2H2O

 + Ion iodide có thể khử H2SO4 đặc thành H2S, S, SO2 tùy vào điều kiện phản ứng và I- bị oxi hóa thành I2 có màu đen tím.

2KI + 2H2SO4 (đặc)  → I2↓ + SO2↑ + K2SO4 + 2H2O

6KI + 4H2SO4 (đặc)  → 3I2↓ + S↓ + 3K2SO4 + 4H2O

8KI + 5H2SO4 (đặc)  → 4I2 + H2S↑ + 4K2SO4 + 4H2O

Các muối KCl, KBr và KI phản ứng với H2SO4 đặc Hoá 10 bài 18

4. Nhận biết ion halide trong dung dịch

- Phân biệt các ion F-, Cl-, Br- và I- bằng cách cho dung dịch silver nitrate (AgNO3) vào dung dịch muối của chúng.Cách nhận biết các ion Halide trong dung dịch

- Phương trình hóa học minh họa:

 NaF + AgNO3 → không phản ứng

 NaCl + AgNO3 → AgCl↓ + NaNO3

 NaBr + AgNO3 → AgBr↓ + NaNO3

 NaI + AgNO3 → AgI↓ + NaNO3

5. Ứng dụng của các hydrogen halide

- Hydrogen fluoride: Dùng để tẩy cặn trong các thiết bị trao đổi nhiệt; chất xúc tác trong các nhà máy lọc dầu, công nghệ làm giàu uranium, sản xuất dược phẩm, …

Hydrogen chloride: Dùng để loại bỏ gỉ thép, sản xuất chất tẩy rửa nhà vệ sinh, các hợp chất vô cơ và hữu cơ phục vụ đời sống và sản xuất,…

Hydrogen bromide: Làm chất xúc tác cho các phản ứng hữu cơ, tổng hợp chất chống cháy chứa nguyên tố bromine như tetrabromobisphenol A, điều chế nhựa epoxy, sản xuất các vi mạch điện tử.

Hydrogen iodide: Dùng làm chất khử phổ biến trong các phản ứng hóa học; sản xuất iodine và ankyl iodide…

Hy vọng với bài viết Tính chất vật lí của Hydrogen Halide, tính axit của Hydrohalic, tính khử của các ion Halide và cách nhận biết ion halide - Hoá 10 bài 18 sách Chân trời sáng tạo ở trên đã giúp các em hiểu và nắm vững phần kiến thức này. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

> Xem Lý thuyết Hóa 10 Chân trời sáng tạo đầy đủ chi tiết

Lý thuyết Hóa 10 Bài 12: Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống

Lý thuyết Hóa 10 Bài 13: Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hóa học

Lý thuyết Hóa 10 Bài 14: Tính biến thiên enthalpy của phản ứng hóa học

Lý thuyết Hóa 10 Bài 15: Phương trình tốc độ phản ứng và hằng số tốc độ phản ứng

Lý thuyết Hóa 10 Bài 16: Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học

Lý thuyết Hóa 10 Bài 17: Tính chất vật lí và hóa học các đơn chất nhóm VIIA

 

• Xem Giải bài tập SGK Hoá 10 Chân trời sáng tạo

> Bài 1 trang 119 Hóa 10 (Chân trời Sáng tạo): Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong các trường hợp:...

> Bài 2 trang 119 Hóa 10 (Chân trời Sáng tạo): Trong phòng thí nghiệm, một khí hydrogen halide (HX) được điều chế theo phản ứng sau:...

> Bài 3 trang 119 Hóa 10 (Chân trời Sáng tạo): "Natri clorid 0,9%" là nước muối sinh lí chứa sodium chloride (NaCl), nồng độ 0,9%...

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan