Hotline 0939 629 809

Quy tắc OCTET (Bát tử) là gì? Liên kết hóa học là gì, hình thành khi nào? Vận dụng quy tắc OCTET - Hóa 10 bài 8 CTST

09:22:1727/11/2022

Khi liên kết với nhau, nguyên tử các nguyên tố dường như đã cố gắng "bắt chước" cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố khí hiếm để bền vững hơn. Điều này được nhà hóa học Mỹ lewis (Li-uýt, 1985 - 1946) đề nghị khi nghiên cứu về sự hình thành nguyên tử. Ông gọi đó là quy tắc OCTET.

Vậy quy tắc OCTET (bát tử) là gì? liên kết hóa học là gì, hình thành khi nào? vận dụng quy tắc OCTET gairi thích sự hình thành ion dương, ion âm như thế nào?...chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Liên kết hóa học

-  Liên kết hóa học liên quan đến sự hình thành liên kết giữa các nguyên tử, phân tử hoặc ion để tạo thành hợp chất hóa học

- Phân tử được tạo nên từ các nguyên tử bằng liên kết hóa học.

* Ví dụ:

- Phân tử hydrogen (H2) được tạo nên bằng liên kết hóa học giữa hai nguyên tử hydrogen (H).

- Phân tử fluorine (F2) được tạo nên bằng liên kết hóa học giữa 2 nguyên tử fluorine (F).

Sự hình thành phân tử Hydrogen và Fluorine

 Sự hình thành phân tử hydrogen và fluorine

2. Quy tắc OCTET

- Quy tắc octet (bát tử): Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium).

* Vận dụng quy tắc Octet trong sự hình thành phân tử nitrogen (N2) và Oxygen (O2)

* Ví dụ 1: Vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành phân tử nitrogen (N2)

Sự hình thành liên kết trong phân tử nitrogen (N2)Sự hình thành liên kết trong phân tử nitrogen (N2)

Nguyên tử nitrogen có 5 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử N liên kết với nhau, mỗi nguyên tử N sẽ góp 3 electron để tạo 3 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm neon.

* Ví dụ 2: Vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành phân tử oxygen (O2)

Nguyên tử oxygen có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử O liên kết với nhau, mỗi nguyên tử O sẽ góp 2 electron để tạo 2 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm neon.

Sự hình thành liên kết trong phân tử Oxygen O2Sự hình thành liên kết trong phân tử Oxygen O2

* Vận dụng quy tắc Octet trong sự hình thành ion dương, ion âm

* Ví dụ 1: Vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành ion sodium (Na+)

Nguyên tử sodium có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Nếu mất đi 1 electron này, nguyên tử sodium sẽ đạt được cấu hình electron bền vững sau:

Sự hình thành ion dương Na+ Hóa 10 bài 8Sự hình thành ion dương Na+

Phân tử thu được mang điện tích dương, gọi là ion sodium, ki hiệu là Na+

* Ví dụ 2: Vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành ion fluoride (F-)

Tương tự, nguyên tử fluorine có 7 electron ở lớp ngoài cùng. Khi nhận vào 1 electron, nguyên tử fluorine sẽ đạt được cấu hình electron bền vừng sau:

Sự hình thành ion âm F- Hóa 10 bài 8Sự hình thành ion âm F-

* Chú ý:

- Không phải mọi trường hợp, nguyên tử của các nguyên tố khi tham gia liên kết đều tuân theo quy tắc octet. Người ta nhận thấy, một số phân tử có thể không tuân theo quy tắc octet như: NO; BH3; SF6...

- Với nguyên tử của các nguyên tố nhóm B, người ta áp dụng một số quy tắc khác, tương ứng với quy tắc octet, là quy tắc 18 electron để giải thích xu hướng khi tham gia liên kết hóa học của chúng.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan