Tính chất hóa học tính chất vật lí Halogen? Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và ứng dụng Halogen? Hóa 11 bài 19 KNTT

08:41:2424/10/2024

Lý thuyết Hóa 11 Kết nối tri thức bài 19: Halogen, giúp các em biết Tính chất hóa học, tính chất vật lí của Halogen, khái niệm, công thức cấu tạo, ứng dụng của halogen?

 

Vậy Tính chất hóa học của Halogen và tính chất vật lí của Halogen như nào? khái niệm, danh pháp Halogen là gì? Đặc điểm công thức cấu tạo, ứng dụng của Halogen ra sao? được hayhochoi trình bày ngắn gọn, dễ hiểu trong bài viết này.

I. Khái niệm, danh pháp halogen

1. Khái niệm halogen

Khi thay thế nguyên tử hydrogen trong phân tử hydrocarbon bằng nguyên tử halogen, được dẫn xuất halogen của hydrocarbon.

Công thức tổng quát của dẫn xuất halogen: RXn. Trong đó:

R: gốc hydrocarbon.

X: F, Cl, Br, I.

n: số nguyên tử halogen.

Ví dụ: CH3Cl; CH3Br; CH2Cl2; CH2 = CH – Cl; C6H5Br…

2. Danh pháp halogen

a) Danh pháp thay thế

Tên theo danh pháp thay thế của dẫn xuất halogen:

Vị trí của halogen + halogeno + tên hydrocarbon

Halogeno: Đuôi “-ine” trong tên halogen được đổi thành đuôi “-o”.

Chú ý:

+ Nếu halogen chỉ có một vị trí duy nhất thì không cần số chỉ vị trí halogen.

+ Mạch carbon được ưu tiên đánh số từ phía gần nhóm thế hơn (từ nguyên tử halogen hoặc từ nhánh alkyl).

+ Nếu có liên kết bội thì ưu tiên đánh số từ phía gần liên kết bội.

+ Nếu có nhiều nguyên tử halogen thì cần thêm độ bội (di, tri, tetra …) trước “halogeno”.

Ví dụ:

Danh pháp thay thế

b) Tên thông thường

Một số dẫn xuất halogen thường gặp được gọi theo tên thông thường như chloroform (CHCl3); bromoform (CHBr3); iodoform (CHI3); CCl4 (carbon tetrachloride).

II. Đặc điểm cấu tạo halogen

Trong phân tử dẫn xuất halogen, liên kết C – X phân cực về phía nguyên tử halogen, nguyên tử carbon mang một phần điện tích dương và nguyên tử halogen mang một phần điện tích âm. Vì vậy, liên kết C – X dễ bị phân cắt trong các phản ứng hoá học.

III. Tính chất vật lí halogen

Phân tử của dẫn xuất halogen phân cực nên chúng có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao hơn các hydrocarbon có phân tử khối tương đương.

Ở điều kiện thường, một số chất có phân tử khối nhỏ (CH3Cl, CH3F,...) ở trạng thái khí. Các dẫn xuất có phân tử khối lớn hơn ở trạng thái lỏng hoặc rắn.

Các dẫn xuất halogen hầu như không tan trong nước, tan tốt trong các dung môi hữu cơ như hydrocarbon, ether....

IV. Tính chất hoá học halogen

Liên kết C−X phân cực về phía nguyên tử halogen nên phản ứng đặc trưng của dẫn xuất halogen là phản ứng thế nguyên tử halogen. Ngoài ra, dẫn xuất halogen còn tham gia phản ứng tách HX.

1. Phản ứng thế nguyên tử halogen

Các dẫn xuất halogen có thể tham gia phản ứng với dung dịch kiềm, nguyên tử halogen bị thay thế bởi nhóm OH, tạo thành alcohol.

Ví dụ:

CH3CH2Br + NaOH (loãng)  CH3CH2OH + NaBr

Phương trình hóa học chung:

R – X + NaOH  R – OH + NaX

(X: Cl, Br, I; X liên kết với nguyên tử carbon no).

 

2. Phản ứng tách hydrogen halide

Các dẫn xuất monohalogen của alkane có thể bị tách hydrogen halide để tạo thành alkene theo sơ đồ sau:

Phản ứng tách hydrogen halide

Phản ứng này xảy ra khi đun nóng dẫn xuất halogen với base mạnh như NaOH, RONa trong dung môi alcohol.

Ví dụ: CH3CH2Br  CH2=CH2 + HBr

Phản ứng tách xảy ra theo quy tắc tách Zaitsev: Trong phản ứng tách hydrogen halide, nguyên tử halogen bị tách ưu tiên cùng với nguyên tử hydrogen ở carbon bên cạnh có bậc cao hơn.

Ví dụ:Phản ứng tách theo quy tắc Zaitsev

V. Ứng dụng của halogen

1. Một số ứng dụng tiêu biểu của dẫn xuất halogen

- Sản xuất vật liệu polymer;

- Sản xuất dược phẩm; dung môi.

- Tác nhân làm lạnh;

- Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; chất kich thích sinh trưởng.

2. Dẫn xuất halogen với sức khoẻ và môi trường

a) CFC và tầng ozone

Một số dẫn xuất halogen chứa đồng thời chlorine, fluorine được gọi chung là chlorofluorocarbon (viết tắt là CFC). Các hợp chất này trước đây được sử dụng phổ biến trong các hệ thống làm lạnh như tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ, hệ thống làm lạnh công nghiệp chất đẩy trong các bình xịt,... Tuy nhiên do ảnh hưởng gây hại đến tầng ozone nên CFC bị hạn chế và cấm sử dụng. Hiện nay CFC được thay thế bởi các dẫn xuất halogen không chứa chlorine như hydrofluorocarbon (HFC), hydrofluoroolefin (HFO).

b) Thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và chất kích thích sinh trưởng thực vật

Nhiều dẫn xuất của chlorine trước đây được sử dụng phổ biến trong nông nghiệp dùng làm thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích sinh trưởng.

Tuy nhiên, do đặc tính khó phân huỷ, tồn dư lâu trong môi trường và có tác hại đến sức khoẻ con người nên các loại hợp chất này hiện nay bị hạn chế hoặc bị cấm sử dụng tại nhiều quốc gia.

Với nội dung bài viết về: Tính chất hóa học tính chất vật lí Halogen? Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và ứng dụng Halogen? Hóa 11 bài 19 KNTT chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững nội dung Lý thuyết Hoá 11 Kết nối tri thức. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

> Xem Lý thuyết Hóa 11 Kết nối tri thức

Lý thuyết Hóa 11 Bài 18: Ôn tập chương 4

Lý thuyết Hóa 11 Bài 20: Alcohol

Lý thuyết Hóa 11 Bài 21: Phenol

Lý thuyết Hóa 11 Bài 22: Ôn tập chương 5

Lý thuyết Hóa 11 Bài 23: Hợp chất carbonyl

Lý thuyết Hóa 11 Bài 24: Carboxylic acid

Lý thuyết Hóa 11 Bài 25: Ôn tập chương 6

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan