Hotline 0939 629 809

Tập hợp N, N* thứ tự trong tập hợp số tự nhiên cách ghi hệ thập phân, hệ la mã? Toán 6 chân trời Tập 1 chương 1 Bài 2

14:28:4818/11/2023

Lý thuyết Bài 2: Tập hợp số tự nhiên. Ghi số tự nhiên chương 1 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 1. Nội dung về: Tập N, N*, thứ tự trong tập hợp số tự nhiên cách ghi số tự nhiên hệ thập phân, hệ la mã.

Tập hợp N, N* thứ tự trong tập hợp số tự nhiên cách ghi hệ thập phân, hệ la mã như nào? câu trả lời sẽ có ngay trong nội dung bài viết này.

1. Tập hợp N và N*

- Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, ... là các số tự nhiên

- Tập hợp các số tự nhiên được kí hiệu là N tức là: N = {0, 1, 2, 3,...} 

- Tập hợp các số tự nhiên khác 0 được kí hiệu là N*, tức là: N* = {1, 2, 3, ...}

- Tập hợp N bỏ đi số 0 thì được N*.

- Khi cho một số tự nhiên x ∈ N* thì ta hiểu x là số tự nhiên khác 0.

* Ví dụ: Viết tập hợp sau bằng cách liệt kê các phần tử: A = {a ∈ N*|a < 5}

> Lời giải:

Vì a ∈ Nnên a là các số từ 1; 2; 3; 4; 5; 6;...

Tuy nhiên có thêm điều kiện a < 5 nên a là các số 1; 2; 3; 4;

Vậy tập A = {1; 2; 3; 4}.

2. Thứ tự trong tập số tự nhiên

Thứ tự trong tập số tự nhiên giúp chúng ta so sanh các số tự nhiên

• Biểu diễn số tự nhiên trên tia số

Các số tự nhiên được biểu diễn trên tia số như sau:

Thứ tự trong tập số tự nhiên

- Tia số có mũi tên sang phải biểu thị chiều tăng dần của các số tự nhiên.

- Mỗi số tự nhiên được biểu diễn bằng một điểm trên tia số; điểm biểu diễn số tự nhiên n được gọi là điểm n.

- Điểm 0 được gọi là gốc.

• So sánh hai số tự nhiên

- Trong hai số tự nhiên a, b khác nhau, có một số nhỏ hơn số kia, ta viết a<b (đọc là a nhỏ hơn b) hoặc b>a (đọc là b lớn hơn a)

- Khi biểu diễn trên tia số nằm ngang có chiều mũi tên đi từ trái sang phải, nếu a<b thì điểm a nằm bên trái điểm b.

- Ta cũng viết a ≥ b để chỉ a > b hoặc a = b.

- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị. Mỗi số tự nhiên có một số liền sau duy nhất và một số liền trước duy nhất.

- Nếu a<b và b<c thì a<c. (đây là tính chất bắc cầu)

- Số 0 là số tự nhiên bé nhất.

* Ví dụ: a) Số 5 và số 6 là hai số tự nhiên liên tiếp.

b) Số liền sau của 60 là 61 (60 và 61 cũng là hai số tự nhiên liên tiếp)

c) Số liền trước của 26 là 25 (26 và 25 cũng là hai số tự nhiên liên tiếp)

3. Cách ghi số tự nhiên

a) Hệ thập phân

- Để ghi số tự nhiên trong hệ thập phân, người ta dùng mười chữ số là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9Người ta lấy các chữ số trong 10 chữ số này rồi viết liền nhau thành một dãy, vị trí của các chữ số đó trong dãy gọi là hàng.

- Trong hệ thập phân, cứ 10 đơn vị của một hàng thì làm thành 1 đơn vị của hàng liền trước đó. Ví dụ 10 chục thì bằng 1 trăm; mười trăm thì bằng 1 nghìn;...

- Khi viết các số tự nhiên, ta lưu ý:

 + Chữ số đầu tiên bên trái khác 0.

 Ví dụ viết: 130 (viết đúng); 013 (viết sai, chữ số đầu tiên bên trái bằng 0 sẽ không được ghi, chỉ ghi 13)

 + Đối với các số có 4 chữ số trở lên, ta viết tách riêng từng nhóm 3 chữ số từ phải sang trái.

- Ta đã biết cấu tạo thập phân của một số:

- Ký hiệu:  chỉ số tự nhiên có 2 chữ số, chữ số hàng chục là a (a ≠ 0), chữ số hàng đơn vị là b. Ta có:

  

- Ký hiệu   chỉ số tự nhiên có 3 chữ số, chữ số hàng trăm là a (a ≠ 0), chữ số hàng chục là b và chữ cố hàng đơn vị là c. Ta có:

 

- Với các số cụ thể thì không viết dấu gạch ngang ở trên.

* Ví dụ: Số 25 có 2 chục và 5 đơn vị, tức là:

 25 = 2.10 + 5 = 20 + 5

 Số 645 có 6 trăm, 4 chục và 5 đơn vị, tức là:

 645 = 6.100 + 4.10 + 5 = 600 + 40 + 5

b) Hệ La Mã

- Ngoài cách ghi số trong hệ thập phân gồm các chữ số từ 0 đến 9 và các hàng (đơn vị, chục, trăm, nghìn,...) như trên, còn cách ghi số La Mã như sau:

Chữ số

I

V

X

Giá trị tương ứng trong hệ thập phân

1

5

10

- Bảng chuyển đổi số La Mã sang số trong hệ thập phân tương ứng (từ 1 đến 10)

Số La Mã

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

Giá trị tương ứng trong hệ thập phân

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 
Các số La Mã biểu diễn các số từ 11 đến 20: Thêm X vào bên trái mỗi số từ I đến X
 

XI

XII

XIII

XIV

XV

XVI

XVII

XVIII

XIX

XX

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

 
- Các số La Mã biểu diễn các số từ 21 đến 30: Thêm XX vào bên trái mỗi số từ I đến X

XXI

XXII

XXIII

XXIV

XXV

XXVI

XXVII

XXVIII

XXIX

XXX

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

- Ta thường gặp chữ số La Mã trên mặt đồng hồ, đánh số chương mục của sách, đánh số thế kỷ,...

> Lưu ý: Không có số La Mã nào biểu diễn số 0

Với nội dung bài viết về: Tập hợp, Phần tử của tập hợp, các kí hiệu tập hợp và cách cho tập hợp? Toán 6 chân trời Tập 1 chương 1 Bài 2 chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững nội dung lý thuyết SGK Toán 6 tập 1 Chân trời sáng tạo. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan