Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương Vợ trang 33 Ngữ Văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

08:48:5425/07/2024

Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương Vợ trang 33, 34, 35, 36, 37 Ngữ văn lớp 9 tập 1 Chân trời sáng tạo trong nội dung bài 2: Giá trị của Văn chương (Văn bản nghị luận), nhằm gợi ý giúp học sinh trả lời câu hỏi để từ đó các em dễ dàng soạn văn 9 được tốt hơn.

* Chuẩn bị đọc:

Câu hỏi: trang 33 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương).

Trả lời:

Một vài suy nghĩ, cảm nhận về bài thơ Thương vợ:

- Người vợ trong tác phẩm là một người phụ nữ tần tảo, vất vả, thương chồng, thương con, …

- Số phận người phụ nữ đáng thương, vất vả.

- …

* Trải nghiệm cùng văn bản

1, Theo dõi: Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này.

Trả lời:

Một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này là:

- Từ ngữ: “Không còn đâu”

- Câu văn: “Không còn đâu cảnh thơ mộng “bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ” nữa. Không còn được ở yên trong một mái nhà- dầu vất vả mà êm đềm thanh thản, bà Tú đã bị cái thời buổi ấy ném ra ngoài cuộc đời phiền tạp.”

- Câu văn: “Mà đó là cuộc đời bươn chải không có kết thúc. Bươn chải đã thành số phận của bà”.

2, Suy luận: Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bời sông” nhằm mục đích nhấn mạnh nỗi vất vả, cực nhục mà bà Tú phải trải qua mỗi ngày và cả một đời.

* Suy ngẫm và phản hồi:

Nội dung chính: Văn bản “Về hình tượng bà Tú trong bài “Thương vợ”” của tác giả Chu Văn Sơn là bài viết nghị luận phân tích rất sâu sắc và giàu sức thuyết phục về hình tượng bà Tú. Tác giả bài viết đã tập trung khắc họa hình tượng bà Tú trên các phương diện như: Hoàn cảnh gia đình; Bà Tú trong mối quan hệ với xã hội và Bà Tú trong mối quan hệ với cộng đồng. Thông qua những khía cạnh ấy, hình tượng bà Tú hiện lên chân thực là một người phụ nữ tảo tần, tháo vát, chịu thương chịu khó, yêu chồng thương con và hết lòng hi sinh vì gia đình dù cuộc đời mình vất vả, lênh đênh.

Thương Vợ của Tế Xương

Câu hỏi 1 trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên.

Trả lời:

- Cách trình bày vấn đề khách quan: Tác giả bài viết đưa ra thông tin về nền tảng gia đình của bà Tú và hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ. Đây đều là những thông tin khách quan tạo cơ sở cho lập luận sau đó.

- Cách trình bày vấn đề chủ quan: Từ thông tin về nền tảng gia đình và hoàn cảnh lịch sử, tác giả bài viết đã đưa ra những nhận xét, đánh giá chủ quan của mình và thể hiện sự đồng cảm, xót thương về hoàn cảnh của bà Tú: vì nền tảng gia đình cùng hoàn cảnh xã hội ấy mà bà Tú buộc phải bươn chải mưu sinh, không được hưởng cuộc sống an nhàn, thảnh thơi.

Câu hỏi 2 trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản.

Trả lời:

- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản là:

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản

Câu hỏi 3 trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?

Trả lời:

Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng 1: Nền tảng gia đình và thời buổi Tây Tàu buộc bà Tú phải bươn chải, “Quanh năm buôn bán ở mom sông/ Nuôi đủ năm con với một chồng” nhất bởi nó cung cấp thêm những thông tin về hoàn cảnh lịch sử- yếu tố khách quan đẩy bà Tú vào hoàn cảnh vất vả và khó khăn.

Câu hỏi 4 trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là “cặp câu hay nhất bài thơ”. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

Trả lời:

Em rất đồng tình với quan điểm của tác giả bài viết vì thông qua hai câu thơ này, chúng ta không chỉ thấy được hoàn cảnh gia đình, số phận trớ trêu, vất vả, tủi cực của bà Tú mà ta còn cảm nhận được sự cay đắng của ông Tú cùng nỗi niềm xót thương mà ông dành cho người vợ của mình.

Câu hỏi 5 trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” có phải là bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.

Trả lời:

Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” không phải là bổn phận của người phụ nữ mà đó là tình yêu thương, sự tự nguyện trao đi tình yêu thương ấy mà người phụ nữ dành cho những người mà họ trân trọng. Trong cuộc sống hiện nay, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều người phụ nữ tần tảo, thảo hiền, hết lòng hi sinh cho chồng con mình, nhưng cũng có những người phụ nữ bên cạnh việc hi sinh cho người thương, họ còn học thêm cách yêu thương bản thân mình, chỉ đơn giản vì điều đó khiến cho họ cảm thấy hạnh phúc hơn. Chẳng hạn như á hậu Mâu Thủy, thay vì cai sữa cho con khi con đủ 19 tháng như bao đứa trẻ khác thì cô chọn cho con cai sữa mẹ khi mới chỉ 6 tháng tuổi bởi cô nhận thấy bản thân mình cũng cần được yêu thương và chăm chút.

Với nội dung bài soạn Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương Vợ trang 33, 34, 35, 36, 37 Ngữ Văn lớp 9 tập 1 Chân trời sáng tạo trong nội dung bài 2: Giá trị của Văn chương (Văn bản nghị luận)chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững kiến thức Ngữ Văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

 Xem thêm Soạn Văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo khác

Tri thức Ngữ Văn trang 32, 33

Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương Vợ trang 33, 34, 35, 36, 37

Ý nghĩa Văn Chương trang 37, 38, 39, 40

Thơ Ca trang 40, 41, 42

Thực hành Tiếng Việt trang 42

Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước trang 43, 44, 45

Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trang 46, 47, 48, 49, 50, 51

Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến trang 52, 53

Ôn Tập bài 2: Giá trị của Văn chương (Văn bản nghị luận) trang 54

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan