Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 17, 18 Ngữ văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức, bài 1: Thế giới kì ảo, nhằm gợi trả lời các câu hỏi qua đó giúp các em dễ dàng soạn văn 9 được tốt hơn.
* Điển tích, điển cố
Câu 1 trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Đọc lại các chú thích ở chân trang của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố. Nếu sách giáo khoa không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
Trả lời:
- Trường hợp sử dụng điển tích, điển cố là:
+ Trước khi Mị Nương gieo mình xuống sông Hoàng Giang: Ngọc Mị Nương, Cỏ Ngu mĩ, mùa dưa chín quá kì, nước hết chuông rền, ngõ liễu tường hoa, núi Vọng Phu,
+ Khi Phan Lang nói chuyện và khuyên Mị Nương trở về trần gian: Tào Nga, Tinh Vệ, Ngựa Hổ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam,…
- Nếu không có sách giáo khoa, em sẽ không hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố. Vì đây là những câu chuyện dân gian có từ xa xưa, khá xa lạ với người đọc ngày nay.
Câu 2 trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
- Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
- Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ.
- Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà phải ôm mối hận gieo mình xuống nước.
- Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam.
a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung
b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cụm từ in đậm trong các câu trên.
c. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó trong ngữ cảnh.
Trả lời:
a) Các cụm từ in đậm đều có đặc điểm chung là đều nhắc về các điển tích, điển cố.
b) - Núi Vọng Phu: núi đá hình dáng giống người đàn bà bồng con, có ở Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, ... nhắc sự tích người đàn bà bồng con ngóng chồng đến hoá đá.
- Ngọc Mị Nương: theo tích ngọc trai giếng nước trong truyền thuyết Mị Châu - Trọng Thuỷ, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng.
- Cỏ Ngu mĩ: điển tích về nàng Ngu Cơ, vợ Hạng Vũ. (Khi Hạng Vũ thua trận, thế cùng, chạy đến Cai Hạ, Ngu Cơ rút gươm tự vẫn; tục truyền hồn nàng nhập vào cỏ bên bờ sông Ô thành cỏ Ngu mĩ nhân, thứ cỏ này khi thấy người ta xướng lên khúc Ngu mĩ nhân, kể chuyện Hạng Vũ - Ngu Cơ thì cành lá đều rung rinh, có vẻ như cảm động.)
- Tào Nga: tương truyền vào thời Đông Hán (Trung Quốc), Tào Nga khi ấy 14 tuổi, cha bị chết đuối, khóc thương thảm thiết, sau nàng gieo mình xuống sông, ít ngày sau, người ta thấy thi thể nàng ôm xác cha nổi lên.
- Tinh Vệ: con gái vua Viêm Đế, khi chết đuối hoa thành chim Tinh Vệ ngậm đá toan lấp biển; hai điển tích được dùng để nói: Vũ Nương chết vì bị nghi oan, khác cái chết của hai người con gái nói trên, Phan Lang dùng điển tích này có ý khuyên nàng nghĩ đến quê hương, gia đình, chồng con.
- Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam: đất Hồ ở phương bắc lắm ngựa quý, đất Việt ở phương nam lắm chim lạ, ngựa và chim ấy đưa vào Trung Quốc vẫn nhớ nước cũ; mỗi khi thấy gió bắc, dù ở đâu, ngựa Hồ vẫn hí lên; chim Việt luôn nhớ khí hậu ấm áp ở phương nam nên thường tìm cành cây phía nam để đậu. (Nàng Vũ Nương dùng điển tích này để nói nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê của mình.)
c) Tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó là:
+ Làm câu văn trở nên cô đúc, hàm súc và uyên bác hơn.
+ Giúp cho ngữ cảnh của câu văn trở nên lịch sự và trang nhã hơn, gợi liên tưởng phong phú.
Với nội dung bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 17, 18 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức tập 1 chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững kiến thức Ngữ Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
• Xem thêm các bài Soạn Văn 9 Kết nối tri thức khác
Chuyện người con gái Nam Xương trang 10 - 16
Thực hành tiếng Việt trang 17, 18
Thực hành Tiếng Việt trang 22 - 24
Sơn Tinh - Thủy Tinh trang 24 - 27
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết trang 27 - 33
Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự trang 33, 34