Soạn bài Buổi tiễn đưa trang 41 lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức

16:31:0816/08/2024

Soạn bài Buổi tiễn đưa văn trang 41 - 45 Ngữ văn lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức, bài 2: Những cung bậc tâm trạng, nhằm gợi trả lời các câu hỏi qua đó giúp các em dễ dàng soạn văn 9 được tốt hơn.

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 trang 41 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Đầu thế kỉ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.

Trả lời:

- Chiến tranh giữa Đại Việt và Đại Thanh diễn ra vào năm 1789, vào thời nhà Tây Sơn. Kết quả, quân ta đại thắng, quân Thanh rút về nước. Đây cũng là bước đánh dấu sự sụp đổ của nhà Hậu Lê.

Câu hỏi 2 trang 41 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường cuộc sống?

Trả lời:

- Những cuộc tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường là tiễn đưa người khác đi một nơi xa. Trong khi tiễn đưa, hai người có cảm giác lưu luyến, không muốn xa. Sau khi xa nhau, người ở lại và người đi xa vẫn có thể liên lạc với nhau và gặp lại nhau.

- Cuộc tiễn đưa trong chiến tranh thường là cảnh người vợ, người mẹ, người con gái tiễn đưa chồng, con trai, người yêu ra chiến trường. Ngoài cảm giác lưu luyến, cả hai người còn có cảm giác đau xót, lo lắng bởi người ra chiến trường sẽ có thể bị tử trận, không bao giờ quay trở lại.

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Theo dõi: Các chi tiết miêu tả người chinh phu lúc chuẩn bị lên đường.

Trả lời:

Đường rong ruổi lưng đeo cung tiễn

…lòng bận thê noa

Sầu lên ngọn ải…

⇒ Người chinh phu lúc chuẩn bị lên đường trên lưng đeo cung tên (vũ khí để chiến đấu) nhưng trong lòng là những cảm xúc bịn rịn, luyến tiếc với vợ, con; sầu thương khi nghĩ đến chiến trường.

2. Hình dung: Khát vọng của người chinh phu

 

- Khát vọng của người chinh phu:

Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt

Xếp bút nghiêng theo việc đao cung

Thành liền mong tiến bệ rồng…

Chí làm trai dặm nghìn da ngựa…

Giã nhà đeo đức chiến bào…

⇒ Người chinh phu mang sức trẻ, sự nhiệt huyết trách nhiệm, tinh thần hào kiệt ra chiến trường chiến đấu vì đất nước. Chàng cất giấy bút, đồ học tập để mang lên vũ khí chiến đấu, quyết tâm tung hoành ngang dọc không ngại hiểm nguy mới xưng đáng làm trai.

 

 

3. Hình dung: Tâm trạng của người chinh phụ

- Cảm xúc của người chinh phụ:

+ Thẫn thờ, ngẩn ngơ nhìn chồng rời đi.

+ Sầu não, u buồn và nhớ chồng da diết.

+ Lo lắng cho chồng khi chồng ở chiến trường.

+ Bồi hồi ngóng chồng trở về.

* Sau khi đọc

Nội dung chính: Bài thơ tái hiện cảnh chia li của người chinh phụ và người chinh phu trước khi ra trận qua lời tâm sự của người chinh phụ, qua đó nhà thơ thể hiện tình cảm nhớ nhung, buồn sầu của những người phụ nữ trong thời chiến khi tiễn chồng ra trận.

Soạn bài Buổi tiễn đưa

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 trang 43 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?

Trả lời:

- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát trong đoạn trích:

+ Đan xen giữa cặp câu 7 chữ với cặp câu lục bát, cặp câu 7 chữ mở đầu, sau đó mới đến cặp câu lục bát.

 

+ Ở cặp câu lục bát có sử dụng vần lưng, hiệp vẫn ở chữ thứ sáu của câu 6 tiếng và chữ thứ sáu của câu 8 tiếng (Ví dụ: này - bay, đường - trường,…).

+ Ở cặp câu 7 tiếng, tiếng cuối cùng của câu 7 trên hiệp vần với tiếng cuối cùng của câu 7 ngay sau nó (Ví dụ: trống - bỗng, vọng - bóng,…)

+ Tuân thủ quy tắc thanh điệu (Ví dụ ở 4 câu thơ đầu: câu thất 1: chen (B) - trống (T); câu thất 2: rồi (B) - bỗng (T) - tay (B); câu lục: lương (B) - rẽ (T) - bay (B); câu bát: đường (B) - bóng (T) - bay (B) - ngùi (B))

- Sự khác biệt giữa thể thơ song thất lục bát và lục bát:

+ Thể thơ lục bát chỉ có các cặp câu lục bát kết hợp với nhau; thể thơ song thất lục bát có thêm cặp câu 7 tiếng.

+ Cách gieo vần của thể thơ song thất lục bát đa dạng hơn, bao gồm gieo ở cả vần lưng và vần chân.

Câu 2 trang 43 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:

Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,

Câu Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.

Trả lời:

- Phương án:

Chốn Hàm Dương/ chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang.

Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương,

Câu Hàm Dương/ cách Tiêu Tương/ mấy trùng.

- Tác dụng cách ngắt nhịp:

+ Giúp người đọc cảm nhận được sự xa cách muôn trùng của người chinh phu và người chinh phụ.

+ Tạo sự nhịp nhàng trong câu thơ.

Câu 3 trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau:

a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

Trả lời:

a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

- Chỉ ra phép đối: đi đối với vềcõi xa đối với buồng cũ chiếu chăn.

⇒ Tác dụng:

+ Diễn tả rõ nét hình ảnh của người chinh phu và người chinh phụ: người chinh phu ra chiến trường, người chinh phụ lủi thủi ở buồng cũ đợi chồng.

+ Miêu tả sâu sắc sự dấn thân vì sự nghiệp của người chinh phu và nỗi nhớ mong của người chinh phụ.

b. Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

- Chỉ ra phép đối: tuôn đối với trảimàu mây biếc đối với ngần núi xanh.

⇒ Tác dụng:

+ Trực tiếp tô đậm sự hùng vĩ, rộng lớn, trải dài của thiên nhiên.

+ Qua đó, tác giả muốn miêu tả khoảng cách xa xôi, cách trở giữa người chinh phu và người chinh phụ.

+ Làm câu thơ giàu hình ảnh hơn.

c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,

Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

- Chỉ ra phép đối: Chốn Hàm Kinh đối với Bến Tiêu Tươngcòn ngoảnh lại đối với hãy trông sang.

⇒ Tác dụng:

+ Làm đậm nét tình cảm vợ chồng, sự ngóng trông, luôn hướng về nhau của hai người.

+ Làm câu thơ cân xứng, hài hòa.

Câu 4 trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Những chi tiết nào cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận?

Trả lời:

Các chi tiết cho thấy người chinh phụ vô cùng lưu luyến khi tiễn người chinh phu ra trận:

- Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà.

- Đoái trông theo đã cách ngăn.

- Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.

- Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng?

- Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.

Câu 5 trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích.

Trả lời:

- Biện pháp: điệp từ ngàn dâuthấycùng

⇒ Tác dụng:

+ Diễn tả nỗi trông mong chồng trong sự mơ hồ, tuyệt vọng của người chinh phụ.

+ Làm câu văn như trải dài và đượm buồn hơn.

- Biện pháp: đối trông lại - chẳng thấylòng chàng - ý thiếp.

⇒ Tác dụng:

+ Làm cụ thể hơn sự xa cách mặt của người chinh phu và người chinh phụ.

+ Tăng cấp nỗi sầu cho người chinh phụ.

- Biện pháp: câu hỏi tu từ “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?

⇒ Tác dụng:

+ Thể hiện sự đau đớn tột cùng của người chinh phụ.

+ Làm câu thơ thêm phần độc đáo, gây được sự tò mò cho người đọc.

 

Câu 6 trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì về giá trị cuộc sống?

Trả lời:

- Tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn người chinh phu khi ra trận:

+ Thẫn thờ, ngẩn ngơ nhìn chồng rời đi.

+ Sầu não, u buồn và nhớ chồng da diết.

+ Lo lắng cho chồng khi chồng ở chiến trường.

+ Bồi hồi ngóng chồng trở về.

- Qua tâm trạng của người chinh phụ, em hiểu về những giá trị của cuộc sống sau:

+ Sự quý giá của hòa bình trong cuộc sống ngày nay. Mọi người được tự do đi học, đi làm, sống vui vẻ là nhờ sống ở đất nước hòa bình.

+ Lòng biết ơn với những người trực tiếp ra chiến trận đánh giặc và những người mẹ, người vợ, những cô gái hậu phương.

+ Con người nên trân trọng những giây phút ở cùng người thân yêu của mình; phải biết yêu thương, quan tâm, đùm bọc lẫn nhau.

Câu 7 trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích? Vì sao?

Trả lời:

- Em ấn tượng nhất với hình ảnh: “Chàng thì đi cõi xa mưa gió,/ Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn” vì:

+ Đây là hình ảnh rất xúc động, thể hiện khoảng cách xa vời, sự cách ngăn giữa người chồng nơi chiến trường và người vợ ở quê hương.

+ Hình ảnh này còn tô thêm nỗi nhớ chồng da diết, sự cô đơn, sầu não của người chinh phụ. Nàng lo chồng mình phải đến nơi “cõi xa mưa gió” đầy khó khăn, rồi nàng sầu cho bản thân phải côi cút ở chính nơi “buồng cũ chiếu chăn”.

Viết kết nối với đọc

Bài tập trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:

Chàng thì đi cõi xa mưa gió,

Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.

Đoái trông theo đã cách ngăn,

Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.

Đoạn văn tham khảo

  Bốn câu thơ trên trong bài thơ Chinh phụ ngâm đã diễn tả được những tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn người chinh phu ra chiến trường ác liệt. Ở hai câu thơ đầu: “Chàng thì đi cõi xa mưa gió,/ Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn” như đang lột tả khoảng cách về địa lí, nơi chốn của hai vợ chồng, đồng thời còn là tiếng kêu xót xa, ai oán, cô đơn của người chinh phụ. Nàng đau khổ, lo lắng khi chồng mình đang ở nơi “cõi xa mưa gió”, gặp muôn trùng khó khăn. Nàng còn tự tủi cho bản thân khi phải trở về nơi mà hai người từng hạnh phúc, nhưng giờ trở thành “buồng cũ chiếu chăn”. Phép đối tài tình trong hai câu thơ đã làm sự trái ngược, cách xa của hai người càng nhiều hơn. Mặc dù xa mặt, nhưng người chinh phụ không xa lòng: “Đoái trông theo đã cách ngăn,/ Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh”. Nàng luôn nhìn về nơi “cõi xa ấy”, nhìn qua “mây biếc”, “núi xanh” để được thấy chồng. Thiên nhiên hùng vĩ, hay tượng trưng cho sự cách ngăn giữa người chinh phu và người chinh phụ, không khiến nàng bồi hồi mong nhớ về chồng. Qua từng câu chữ, sử dụng phép đối, phép ẩn dụ điêu luyện, nhà thơ đã thay cho tiếng nói của người chinh phụ cất lên cảm xúc đau đớn, bi thương, nhớ nhung qua bốn câu thơ trên.

Với nội dung bài soạn Buổi tiễn đưa văn trang 41 - 45 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức tập 1 chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững kiến thức Ngữ Văn 9 tập 1 Kết nối tri thức. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

 Xem thêm các bài Soạn Văn 9 Kết nối tri thức khác

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 40

Soạn bài Buổi tiễn đưa văn trang 41 - 45

Soạn bài Thực hành tiếng việt: Biện pháp tu từ chơi trữ trang 46, 47

Soạn bài Tiếng Đàn Mưa trang 47, 48, 49

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 49, 50

Soạn bài Một thể thơ độc đáo của người Việt trang 50-53

Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (thơ song thất lục bát) trang 53-59

Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi trang 59, 60

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 61

Soạn bài Thực hành đọc: Nỗi sầu oán của người cung nữ trang 61, 62, 63

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan