Chào các em! Bài toán này là một ví dụ tuyệt vời về cách sử dụng các hằng đẳng thức đáng nhớ để chứng minh một công thức mới và áp dụng nó để tính toán nhanh. Việc nắm vững các hằng đẳng thức này giúp chúng ta linh hoạt hơn trong việc biến đổi biểu thức. Hãy cùng nhau khám phá nhé!
Chứng minh rằng a3 + b3 = (a + b)3 – 3ab(a + b).
Áp dụng, tính a3 + b3 biết a + b = 4 và ab = 3.
Để chứng minh đẳng thức, ta sẽ bắt đầu từ vế phải (a+b)3 - 3ab(a+b) và biến đổi nó sao cho trở thành vế trái a3 + b3.
Sử dụng hằng đẳng thức: Khaitriển (a+b)3 bằng công thức lập phương của một tổng: (A+B)3 = A3 + 3A2B + 3AB2 + B3.
Rút gọn: Nhóm các số hạng để đơn giản hóa biểu thức.
Áp dụng: Sau khi chứng minh được công thức, ta chỉ cần thay các giá trị đã cho của a+b và ab vào công thức để tính giá trị của a3 + b3.
Ta có: (a + b)3 = a3 + 3a2b + 3ab2 + b3
= a3 + 3ab(a + b) + b3
Như vậy: a3 + b3 = (a + b)3 – 3ab(a + b).
Áp dụng:
Với a + b = 4 và ab = 3, ta được:
a3 + b3 = (a + b)3 – 3ab(a + b)
= 43 – 3.3.4
= 64 – 36
= 28.
Qua bài 2.20, các em đã rèn luyện được kỹ năng biến đổi và chứng minh đẳng thức trong đại số. Việc nắm vững các hằng đẳng thức đáng nhớ không chỉ giúp các em giải bài tập nhanh hơn mà còn là nền tảng vững chắc để học các kiến thức toán học phức tạp hơn.
• Xem thêm:
Bài 2.16 trang 41 Toán 8 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Tính nhanh giá trị biểu thức...