Hotline 0939 629 809

Câu hỏi và Bài tập Địa lí 9 trang 14: Giải bài 1, 2, 3 trang 14 SGK Địa lí 9

10:35:1310/06/2022

Với bài viết về Phân bố dân cư và các loại hình quần cư, các em đã biết được mật độ dân số nước ta hiện nay, sự phân bố dân cư của Việt Nam ta, các loại hình quần cư ở nước ta và xu hướng đô thị hóa ở nước ta.

Phần câu hỏi và bài tập của bài Phân bố dân cư, các loại hình quần cư ở trang 14 SGK Địa lí 9 dưới đây giúp em hệ thống lại các kiến thức đã học, ghi nhớ tốt hơn và nắm vững kiến thức này.

Dưới đây là nội dung giải bài 1, 2, 3, trang 14 SGK Địa lí 9 và trả lời các câu hỏi in nghiêng giữa bài.

I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi (giữa bài)

1. Quan sát hình 3.1, hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào. Thưa thớt ở những vùng nào. Vì sao?

Lược đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam năm 1999

 Hình 3.1: Lược đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Nam năm 1999

* Hướng dẫn:

- Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở đồng bằng và ven biển nhất là đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Dân cư thưa thớt ở vùng miền núi.

- Vì: Ở vùng đồng bằng có điều kiện sống thuận lợi nên dân cư tập trung đông đúc. Ngược lại những nới có điều kiện sống khó khăn như địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn, kinh tế kém phát triển,...

2. Hãy nêu những thay đổi của quần cư nông thôn mà em biết?

* Hướng dẫn:

Những thay đổi của quần cư nông thôn:

– kiến trúc nhà có nhiều thay đổi: nhiều nhà cao tầng, nhà mọc sát nhau…

– Giao thông: đường xá bê tông hóa, nhiều phương tiện,...

– Lao động ngoài hoạt động trong khu vực nông nghiệp còn hoạt động trong cả lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,...

3. Quan sát hình 3.1, hãy nêu nhận xét về sự phân bố các đô thị của nước ta. Giải thích.

* Hướng dẫn:

 Nhận xét:

+ Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số lượng đô thị nhiều nhất nước ta (15 đô thị), tuy nhiên ở đây chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ.

+ Vùng có đô thị nhiều thứ 3 và thứ 2 cả nước là Đồng bằng sông Hồng (10 đô thị) và Đồng bằng sông Cửu Long (12 đô thị).

+ Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất nước ta.

+ Các vùng còn lại có ít đô thị và mật độ đô thị thưa thớt (Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên).

 Giải thích:

+ Dân cư nước ta phân bố không đồng đều, những vùng có nhiều đô thị và có quy mô đô thị lớn là những vùng đông dân và có mật độ dân số cao.

+ Sự phát triển kinh tế-xã hội khác nhau giữa các vùng miền.

+ Quy mô diện tích giữa các vùng miền có sự khác nhau rõ rệt.

II. Giải bài 1, 2, 3 trang 14 SGK Địa lí 9

* Bài 1 trang 14 SGK Địa lí 9: Dựa vào hình 3.1, hãy trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta.

* Lời giải:

Dân cư nước ta phân bố không đều:

- Tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển và đô thị: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

- Thưa thớt ở khu vực miền núi, điều kiện tự nhiên không thuận lợi: Tây Bắc, vùng núi phía Tây của Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

* Bài 2 trang 14 SGK Địa lí 9: Nêu đặc điểm của các loại hình quần cư ở nước ta.

* Lời giải:

Đặc điểm của các loại hình quần cư ở nước ta.

Đặc điểm

Quần cư ở nông thôn

Quần cư ở thành thị

Mật độ dân số

Thấp

Cao

Tên gọi điểm quần cư

Làng, ấp (người Kinh). Bản (người Tày, Thái, Mường,...); Buôn, plây (các dân tộc ở Trường Sơn, Tây Nguyên); Phum, sóc (Khơ-me).

Phường, quận, khu đô thị, chung cư,...

Hình thái nhà cửa

Nhà cửa thấp, phân bố thưa thớt.

Nhà ống, cao tầng nằm san sát nhau hoặc biệt thự; các chung cư, khu đô thị mới.

 

Hoạt động kinh tế chủ yếu

Nông nghiệp

Công nghiệp, dịch vụ

Chức năng

Chủ yếu có chức năng hành chính và văn hóa – xã hội.

Là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật quan trọng.

* Bài 3 trang 14 SGK Địa lí 9: Nêu Quan sát bảng 3.2 (trang 14 SGK ) nêu nhận xét về sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước ta.

Mật độ dân số của các vùng lãnh thổ (người/km2)Mật độ dân số của các vùng lãnh thổ (người/km2)

* Lời giải:

• Sự phân bố dân cư nước ta không đều giữa các vùng:

- Vùng có mật độ dân số cao nhất là Đồng bằng sông Hồng (1192 người / km2), tiếp theo là Đông Nam Bộ, sau đó là Đông bằng sông Cửu Long, và thấp nhất là Tây Bắc.

- Các vùng có mật độ dân số cao hơn trung bình của cả nước là: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửư Long, Đông Nam Bộ.

• Sự thay đổi mật độ dân số của các vùng: từ năm 1989 đến 2003, mật độ dân số các vùng đều tăng, đặc biệt ở Tây Nguyên tăng gấp đôi.

Hy vọng với bài viết hướng dẫn trả lời các Câu hỏi và Giải bài 1, 2, 3 trang 14 SGK Địa lí 9 giúp các em nắm vững kiến thức bài Phân bố dân cư và Các loại hình quần cư. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

Đánh giá & nhận xét

captcha