Hotline 0939 629 809

Câu hỏi và Bài tập Địa lí 9 trang 10 Giải bài 1, 2, 3 trang 10 SGK Địa lí 9

14:44:2909/06/2022

Với bài viết về Dân số và Gia tăng dân số, các em đã biết được số dân nước ta hiện nay, tình hình gia tăng dân số của nước ta, cơ cấu gia tăng dân số theo giới và độ tuổi. Ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta.

Phần câu hỏi và bài tập của bài Dân số và Gia tăng dân số ở trang 10 SGK Địa lí 9 dưới đây giúp em hệ thống lại các kiến thức đã học, ghi nhớ tốt hơn và nắm vững kiến thức này.

Dưới đây là nội dung giải bài 1, 2, 3, trang 10 SGK Địa lí 9 và trả lời các câu hỏi in nghiêng giữa bài.

I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi (giữa bài)

1. Quan sát (hình 2.1 SGK), nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh?

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên ở các vùng năm 1999

Tỉ lệ gia tăng tự nhiên ở các vùng năm 1999

> Hướng dẫn:

– Trong giai đoạn 1954-2003, dân số nước ta tăng nhanh, tăng liên tục, tăng từ 23,8 triệu người (năm 1954) lên là 80,9 triệu người (2003), tăng gấp 3,4 lần so với năm 1954.

– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh, mỗi năm tăng khoảng 1 triệu người do kết cấu dân số nước ta trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ lớn. Đây là hậu quả của cùng nổ dân số giai đoạn trước.

2. Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta.

> Hướng dẫn:

• Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả:

- Kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội.

- Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Các tai tệ nạn xã hội.

- Sức ép lên tài nguyên môi trường.

 Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:

- Tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng chất lượng cuộc sống.

- Giảm tỉ lệ người thất nghiệp, thiếu việc làm.

- Đáp ứng được nhu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,...

- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên.

3. Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước.

> Hướng dẫn:

- Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất cả nước: Đồng bằng sông Hồng.

- Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất cả nước: Tây Nguyên.

- Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Nông thôn, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

4. Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét:

- Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999.

- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999.

Cơ cấu dân số theo giới và độ tuổiCơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam

> Hướng dẫn:

 Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999:

- Dân số nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam: năm 1999 dân số nữ là 50,8%, nam là 49,2%.

- Tỉ lệ dân số theo giới đang có sự thay đổi, tăng tỉ lệ dân số nam, giảm tỉ lệ dân số nữ.

 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999:

- Nhóm tuổi 0-14 tuổi: Nam từ 21,8 giảm xuống còn 17,4, nữ từ 20,7 giảm xuống còn 16,1.

- Nhóm tuổi 15-59 tuổi: Nam tăng từ 23,8 lên 28,4, nữ từ 26,6 lên 30,0.

- Nhóm tuổi trên 60 tuổi: nam tăng từ 2,9 lên 3,4; nữ tăng từ 4,2 lên đến 4,7.

II. Giải bài 1, 2, 3 trang 10 SGK Địa lí 9

* Bài 1 trang 10 SGK Địa lí 9: Dựa vào hình 2.1 (SGK trang 7). Hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

* Lời giải:

• Số dân nước ta năm là 80,9 triệu người (năm 2003).

• Tình hình gia tăng dân số:

- Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục (số dân tăng hơn 3,5 lần).

- Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn:

Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 – 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 – 1976.

Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục. Nhưng khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.

Hiện nay, dân số Việt Nam có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

- Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên, vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

* Bài 2 trang 10 SGK Địa lí 9: Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta.

* Lời giải:

 Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên:

- Phát triển kinh tế: góp phần vào nâng cao năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

- Tài nguyên môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

- Chất lượng cuộc sống của dân cư sẽ được nâng lên tăng thu nhập bình quân đầu người, chất lượng giáo dục, y tế tốt hơn, đảm bảo các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ.

 Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

- Dân số nước ta hướng đến cơ cấu dân số không còn trẻ hóa.

- Có nguồn lao động dồi dào, nguồn bổ sung lao động lớn (nếu được đào tạo tốt thì đây là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước).

- Tỉ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 cao đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số công dân tương lai này.

* Bài 3 trang 10 SGK Địa lí 9: Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

- Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của nước ta qua các năm và nêu nhận xét.

- Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số nước ta thời kì 1979 – 1999.

Tỉ suất tử và tỉ suất sinh tử của dân số nước ta thời kì 1979 - 1999Tỉ suất tử và tỉ suất sinh tử của dân số nước ta thời kì 1979 - 1999

* Lời giải:

 Côn thức tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số:

 Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số (%) = (Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử)/10

- Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = (25,3%)/10 = 2,53 %

- Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = (14,3%)/10 = 1,43 %

Nhận xét:

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên nước ta giai đoạn 1979 - 1999 giảm nhanh từ 2,53% xuống còn 1,43% (giảm 1,1%).

+ Tỉ suất tử giảm từ 7,2‰ xuống 5,6‰ nhờ những tiến bộ trong ngành y tế.

+ Tỉ suất sinh giảm từ 32,5‰ xuống còn 19,9‰ nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.

Vẽ biểu đồ:Biểu đồ tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 -1999Biểu đồ tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ở nước ta thời kì 1979 -1999

Hy vọng với bài viết hướng dẫn trả lời các Câu hỏi và Giải bài 1, 2, 3 trang 10 SGK Địa lí 9 giúp các em nắm vững kiến thức bài Dân số và Gia tăng dân số. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

Đánh giá & nhận xét

captcha