Lý thuyết Hóa 10 Kết nối tri thức bài 15: Phản ứng oxi hóa - khử, giúp các em hiểu về khái niệm phản ứng oxi hóa khử...
Vậy Phản ứng oxi hóa khử là gì? Khái niệm số oxi hóa là gì? quy tắc xác định số oxi hóa như nào? Xác định chất oxi hóa, chất khử ra sao? Lập phương trình hóa học của phản ứng Oxi hóa - Khử như nào? được hayhochoi trình bày ngắn gọn, dễ hiểu trong bài viết này.
- Số oxi hóa là điện tích quy ước của nguyên tử trong phân tử khi coi tất cả các electron liên kết đều chuyển hoàn toàn về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
- Số oxi hóa được viết ở dạng đại số, dấu viết trước, số viết sau.
- Một số ví dụ:
+ Xét phân tử KCl: Nguyên tử K nhường 1 electron cho nguyên tử Cl, khi đó nguyên tử K trở thành ion dương mang điện tích 1+ (số oxi hóa của K là +1) và nguyên tử Cl nhận 1 electron của nguyên tử K trở thành ion âm mang điện tích 1- (số oxi hóa của Cl là – 1).
+ Xét phân tử nước H2O (có liên kết cộng hóa trị): Độ âm điện của nguyên tử O lớn hơn độ âm điện của nguyên tử H, nếu các cặp electron liên kết chuyển hoàn toàn về nguyên tử O thì nguyên tử O có thêm 2 electron và trở thành ion âm mang điện tích 2- (số oxi hóa của oxi là -2); mỗi nguyên tử H mất đi 1 electron và trở thành ion dương có điện tích 1+ (số oxi hóa của H là +1).
+ Xét phân tử hydrogen H2: Hai nguyên tử H giống nhau nên cặp electron liên kết không bị lệch về phía nguyên tử nào. Do vậy, mỗi nguyên tử H đều trung hòa về điện, có điện tích bằng 0 và số oxi hòa là 0.
Thông thường, số oxi hóa của nguyên tử được xác định trực tiếp từ công thức phân tử theo các quy tắc:
Ví dụ:
Ví dụ:
Tổng số oxi hóa = (+3).2 + (-2).3 = 0.
Ví dụ:
Tổng số oxi hóa = (-3) + (+1).4 = + 1.
- Phối hợp các quy tắc có thể xác định số oxi hóa của một nguyên tử trong hợp chất khi biết số oxi hóa của các nguyên tử còn lại.
Ví dụ: Xác định số oxi hóa của S trong H2SO4.
Trả lời:
+ Dựa vào quy tắc 2 ta có số oxi hóa của H và O trong H2SO4 lần lượt là +1 và -2.
+ Gọi số oxi hóa của S là x, dựa vào quy tắc 3 ta có:
(+1).2 + x + (-2).4 = 0 → x = +6.
- Chất khử là chất nhường electron, chất oxi hóa là chất nhận electron.
- Quá trình oxi hóa là quá trình chất khử nhường electron, quá trình khử là quá trình chất oxi hóa nhận electron.
- Ví dụ: Đưa mẩu than gỗ nóng đỏ vào bình đựng khí oxygen, mẩu than cháy sáng.
Trong phản ứng trên, nguyên tử C nhường 4 electron, là chất khử; phân tử oxi nhận 4 electron, là chất oxi hóa.
Quá trình oxi hóa:
Quá trình khử:
- Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học xảy ra đồng thời quá trình nhường và quá trình nhận electron.
- Dấu hiệu nhận ra phản ứng oxi hóa – khử là có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tử.
Ví dụ: Cho một số phản ứng sau:
(1)
(2) CuO + 2HCl →→ CuCl2 + H2O
(3)
Trong các phản ứng trên:
Phản ứng (1) là phản ứng oxi hóa – khử vì có sự thay đổi số oxi hóa của Na và Cl.
Phản ứng (2) không phải là phản ứng oxi hóa – khử vì không có nguyên tố nào thay đổi số oxi hóa.
Phản ứng (3) là phản ứng oxi hóa – khử vì có sự thay đổi số oxi hóa của Cl.
- Phương pháp thăng bằng electron được dùng để lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử theo nguyên tắc: Tổng số electron chất khử nhường bằng tổng số electron chất oxi hóa nhận.
- Các bước lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử theo phương pháp thăng bằng electron:
+ Bước 1: Xác định các nguyên tử có sự thay đổi số oxi hóa, từ đó xác định chất oxi hóa, chất khử.
+ Bước 2: Biểu diễn các quá trình oxi hóa, quá trình khử.
+ Bước 3: Tìm hệ số thích hợp cho chất khử và chất oxi hóa dựa trên nguyên tắc: Tổng số electron chất khử nhường bằng tổng số electron chất oxi hóa nhận.
+ Bước 4: Đặt hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng, từ đó tính hệ số của chất khác có mặt trong phương trình hóa học. Kiểm tra sự cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế.
Ví dụ: Lập phương trình hóa học sau theo phương pháp thăng bằng electron:
Mg + HNO3 → Mg(NO3)2 + NO + H2O.
Trả lời:
Xác định các nguyên tố thay đổi số oxi hóa:
Biểu diễn các quá trình oxi hóa, quá trình khử và tìm hệ số:
⇒ Phương trình hóa học:
3Mg + 8HNO3 → 3Mg(NO3)2 + 2NO + 4H2O.
Trong thực tiễn, phản ứng oxi hóa – khử rất phổ biến. Ví dụ:
- Phản ứng cháy là phản ứng oxi hóa – khử xảy ra ở nhiệt độ cao giữa chất cháy và chất oxi hóa.
- Sự cháy kèm theo sự tỏa nhiệt và phát sáng, tạo ra nhiệt lượng đủ để duy trì sự cháy.
- Ví dụ phản ứng oxi hóa – khử xảy ra khi đốt cháy carbon trong than đá:
C + O2 CO2
- Sau một thời gian sử dụng, nhiều thiết bị, máy móc, vật dụng bằng kim loại thường bị han gỉ do sự oxi hóa bởi oxygen trong không khí.
- Ví dụ: Trong không khí ẩm các vật dụng bằng thép bị oxi hóa tạo gỉ sắt:
4Fe + 3O2 + xH2O → 2Fe2O3.xH2O
- Trong công nghiệp, phần lớn các phản ứng hóa học xảy ra trong quy trình sản xuất là phản ứng oxi hóa – khử.
- Ví dụ quy trình sản xuất sulfuric acid từ sulfur hoặc quặng pyrite:
- Trong tự nhiên cũng xảy ra rất nhiều quá trình kèm theo phản ứng oxi hóa – khử.
- Ví dụ: Tia sét tạo ra tia lửa điện, tạo điều kiện cho nitrogen phản ứng với oxygen.
N2 + O2 2NO
- Trong thực tế, dung dịch thuốc tím (KMnO4) được sử dụng phổ biến như một tác nhân oxi hóa mạnh để xác định hàm lượng các chất khử như iron(II); hydrogen peroxide, oxalic acid, …
Với nội dung bài viết về: Phản ứng Oxi hóa - khử? Khái niệm, quy tắc xác định số Oxi hóa, chất oxi hóa, chất khử, lập PTHH? Hóa 10 bài 15 KNTT chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững nội dung Lý thuyết Hoá 10 Kết nối tri thức. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
> Xem bài giảng Lý thuyết Hóa 10 Kết nối tri thức hay khác
Lý thuyết hóa 10 Bài 14: Ôn tập chương 3
Lý thuyết hóa 10 Bài 16: Ôn tập chương 4
Lý thuyết hóa 10 Bài 18: Ôn tập chương 5