Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Biến di là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Vậy cụ thể Di truyền học là gì? Đối tượng của di truyền học là gì? Nội dung và ý nghĩa của di truyền học là gì? Phương pháp nghiên cứu của Menđen có tên là gì? chúng ta sẽ có câu giải đáp qua nội dung bài học 1 sinh học lớp 9: Menđen và Di truyền học.
I. Di truyền học
• Di truyền là gì? Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
• Biến dị là gì? Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
* Ví dụ: Một gia đình có bố tóc xoăn, mắt nâu, mẹ tóc thẳng, mắt đen. Sinh được 3 người con: người con cả tóc xoăn, mắt đen, người con thứ 2 tóc thẳng, mắt đen, người con thứ 3 tóc xoăn, mắt nâu → Cả 3 người con đều được di truyền các tính trạng có sẵn ở bố mẹ.
• Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị:
- Di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.
• Đối tượng của di truyền học:
- Nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
• Nội dung của di truyền học:
- Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền.
- Các quy luật di truyền.
- Nguyên nhân và quy luật biến dị.
• Ý nghĩa của di truyền học:
- Là cơ sở lí thuyết của khoa học và chọn giống, có vai trò lớn lao với y học, có tầm quan trọng trong công nghệ sinh học hiện đại.
II. MENĐEN - Người đặt nền móng cho di truyền học
• Phương pháp nghiên cứu của Menđen là:
- Phương pháp phân tích các thế hệ lai
• Đối tượng:
- Đậu Hà Lan vì chúng có đặc điểm ưu việt: Là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt, có hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có nhiều tính trạng tương phản và trội lặn hoàn toàn, số lượng đời con lớn.
• Nội dung:
+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản (xanh – vàng; trơn – nhăn,...)
+ Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được → rút ra được quy luật di truyền.
Các cặp tính trạng tương phản khác nhau:
- Từ các kết quả nghiên cứu trên cây đậu Hà Lan, năm 1865 ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho Di truyền học.
III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học
1. Một số thuật ngữ của di truyền học
• Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt.
• Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
• Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa và màu sắc hạt đậu.
• Giống thuần chủng (còn gọi là dòng thuần chủng): là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Thực tế, khi nói giống thuần chủng ở đây chỉ là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.
2. Một số kí hiệu của di truyền học
• P (parentes): cặp bố mẹ xuất phát.
• x là Phép lai.
• G (gamete): giao tử; ♂ là giao tử đực (hoặc cơ thể đực); ♀ là giao tử cái (hoặc cơ thể cái).
• F (filia): thế hệ con. F1: thế hệ thứ nhất; F2: là thế hệ thứ 2 được sinh ra từ F1 do tự thụ phấn hoặc giao phối.
Hy vọng qua bài viết Menđen và Di truyền học trong nội dung môn Sinh học lớp 9 bài học 1 ở trên trên của hayhochoi.vn giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi dạng như:
Di truyền học là gì? Đối tượng của di truyền học là gì? Nội dung và ý nghĩa của di truyền học là gì? Phương pháp nghiên cứu của Menđen có tên là gì? Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.