Giải Hóa 12 trang 23 Chân trời sáng tạo SGK

17:01:3615/05/2024

Hướng dẫn Giải Hóa 12 trang 23 Chân trời sáng tạo với nội dung SGK bài 4: Saccharose và Maltose, chi tiết dễ hiểu để học sinh tham khảo giải Hóa 12 chân trời ST tốt hơn, giỏi hơn.

Luyện tập trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo:

Bằng phương pháp hoá học, phân biệt 3 dung dịch riêng biệt sau: glucose, fructose và saccharose.

Lời giải:

Ta có bảng sau:

Chất cần tìm

Thuốc thử

Glucose Fructose Saccharose
Nước bromine Mất màu Không hiện tượng Không hiện tượng
Dung dịch AgNO3/NH3, đun nhẹ   Kết tủa trắng bạc Không hiện tượng

Phương trình hóa học:

CH2OH(CHOH)4CHO + Br2 + H2O → CH2OH(CHOH)4COOH + 2HBr

Luyện tập trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo

CH2OH(CHOH)4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH  CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

Vận dụng trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo:

Giải thích tại sao khi đun nước đường có thêm một ít nước chanh thì dung dịch thu được ngọt hơn.

Lời giải:

Nước đường có chứa saccharose, khi thêm chanh chứa acid vào nước đường nóng, saccharose bị thủy phân tạo glucose và fructose, trong đó fructose có vị ngọt hơn saccharose nên dung dịch thu được ngọt hơn.

Bài tập 1 trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo:

Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal?

A. Glucose.

B. Fructose.

C. Saccharose.

D. Maltose.

Lời giải:

• Đáp án: C.

Vì: Saccharose không có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal.

Bài tập 2 trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo:

Cho các carbohydrate sau: glucose, fructose, saccharose và maltose. Số carbohydrate có khả năng mở vòng trong dung dịch nước là

A. 1.           B. 2.

C. 3.           D. 4.

Lời giải:

• Đáp án: C.

Vì trong dung dịch maltose, glucose, fructose có khả năng mở vòng.

Bài tập 3 trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo:

Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ (X, Y, Z, T là các chất hữu cơ khác nhau):

Bài tập 3 trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo

Lời giải:

Saccharose bị thủy phân tạo glucose và fructose.

Glucose phản ứng với nước bromine, fructose không phản ứng với nước bromine nên Y là glucose ⇒ X là frutose

C12H22O11 + H2 C6H12O6 + C6H12O6

Y là Glucose

Giải bài tập 3 trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo

CH2OH(CHOH)4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH  CH2OH(CHOH)4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

X là: CH2OH(CHOH)4CHO 

T là: CH2OH(CHOH)4COONH4 

CH2OH(CHOH)4CHO +Br2 + H2O → CH2OH(CHOH)4COOH + 2HBr

Y là: CH2OH(CHOH)4CHO 

Z là: CH2OH(CHOH)4COOH

Bài tập 4 trang 23 Hóa 12 Chân trời sáng tạo:

Thuỷ phân 100 gam saccharose thu được 104,5 gam hỗn hợp gồm glucose, fructose và saccharose còn dư. Tính hiệu suất phản ứng thuỷ phân saccharose.

Lời giải:

- Phương trình hóa học:

C12H22O11 + H2 C6H12O6 + C6H12O6

- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

msaccharose + mH2O = mglucose + mfructose

⇒ mH2O = mglucose + mfructose – msaccharose 

= 104,5 – 100 = 4,5 (g)

Theo phương trình hóa học:

nsaccharose(LT) = 0,25.342 = 85,5 (g)

Với nội dung Giải Hóa 12 trang 23 Chân trời sáng tạo SGK chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững phương pháp giải bài tập Hóa 12 SGK Chân trời sáng tạo. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

• Xem thêm Giải Hóa 12 Chân trời sáng tạo hay khác.

Giải Hóa 12 trang 21 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Hóa 12 trang 22 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Hóa 12 trang 23 Chân trời sáng tạo SGK

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan