Hay thế hệ đầu máy của tàu lửa (đầu máy chạy bằng hơi nước vào đầu thế kỷ XX) và đầu máy tàu cao tốc hiện nay (chạy bằng điện từ trường) có sự khác biệt rất nhiều về tốc độ sinh công, đại lượng đặc trưng cho khả năng này gọi là công suất.
Vậy công suất là gì? hiệu suất là gì? công thức tính công suất và công thức tính hiệu suất như thế nào? Mối liên hệ giữa công suất với lực tác dụng lên vật và vận tốc của vật ra sao? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
I. Công suất
1. Công suất là gì?
- Công suất là gì? Công suất là đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh công của lực, được xác định bằng công sinh ra trong một đơn vị thời gian.
- Công thức, biểu thức tính công suất:
Trong đó:
+ P: công suất (W)
+ A: công cơ học (J)
+ t: thời gian thực hiện công (s)
* Lưu ý:
+ Một số đơn vị thông dụng khác được sử dụng trong kĩ thuật là mã lực (HP):
1 HP = 746 W
+ Các bội số thường được sử dụng trong đơn vị công suất là kW và MW
1 kW = 103 W; 1MW = 106 W
2. Mối liên hệ giữa công suất với lực tác dụng lên vật và vận tốc của vật
- Công suất trung bình với lực tác dụng lên vật và vận tốc của vật được biểu diễn bởi biểu thức:
- Khi xét cho một khoảng thời gian rất bé, các đại lượng tác dụng lên vật có ý nghĩa tức thời.
3. Vận dụng mối liên hệ giữa công suất với lực tác dụng lên vật và vận tốc của vật
* Ví dụ 1: Máy nâng chuyên dụng có công suất không đổi P = 2kW được sử dụng để vận chuyển các thùng hàng nặng lên độ cao 4m so với mặt đất. Giả sử vật được nâng với tốc độ không đổi. Hãy so sáng tốc độ nâng của vật và thời gian nâng trong hai trường hợp: vật nặng 500kg và vật nặng 1000kg.
Lấy gia tốc trọng trường g = 9,8 m/s2.
* Lời giải:
Do vật được nâng với tốc độ không đổi nên lực do xe nâng có độ lớn bằng với trọng lượng của vật:
F = m.g
Ta xác định được tốc độ nâng vật nhờ áp dụng công thức:
Thời gian để nâng vật lên độ cao h là:
Với m1 = 500kg, ta có: v1 ≈ 0,41(m/s), t1 = 9,8(s)
Với m2 = 1000kg, ta có: v2 ≈ 0,2(m/s), t2 = 19,6(s)
Như vậy, với công suất không đổi, khi nâng vật nặng hơn thì xe cần dùng lực lớn hơn. Do đó, tốc độ nâng của xe sẽ nhỏ hơn và thời gian nâng sẽ kéo dài hơn.
II. Hiệu suất
1. Hiệu suất là gì?
- Hiệu suất là gì? Hiệu suất của động cơ H là tỉ số giữa công suất có ích và công suất toàn phần của động cơ, đặc trưng cho hiệu quả làm việc của động cơ.
- Công thức tính hiệu suất của động cơ:
Khi đó ΔP= P - P' là công suất hao phí của động cơ.
Trong đó:
+ P': công suất có ích (W)
+ P: công suất toàn phần của động cơ (W)
- Hiệu suất của động cơ còn được tính theo công thức:
Khi đó ΔA = A - A' là công hao phí của động cơ.
Trong đó:
+ A': công có ích (đã loại bỏ công cản) (J)
+ A: công toàn phần (J)
* Lưu ý:
+ Hiệu suất của động cơ luôn luôn nhỏ hơn 1, vì không có một máy móc nào hoạt động mà có sự mất mát năng lượng do ma sát, nhiệt và các dạng năng lượng hao phí khác.
+ Việc ra đời của máy móc hiện đại giúp nâng cao hiệu quả công việc do hiệu suất được nâng lên.
2. Vận dụng công thức tính hiệu suất trong một số trường hợp thực tiễn
* Ví dụ 1: Một thùng hàng có khối lượng 30kg được đẩy lên một con dốc cao 2m bằng một động cơ băng chuyền. Hiệu suất của động cơ là bao nhiêu? biết rằng trong cả quá trình vận chuyển, động cơ cần sử dụng năng lượng tổng là 5000 (J). Lấy g = 9,8m/s2.
Vật được nâng lên cao nhờ băng chuyền hàng hoá
* Lời giải:
Công có ích khi thực hiện đẩy thùng hàng lên đến đỉnh dốc là:
A' = m.g.h
Hiệu suất của động cơ băng chuyền trong quá trình vận chuyển này được xác định từ công thức:
* Ví dụ 2: Trong mỗi giây, một tấm pin mặt trời có thể hấp thụ 750 (J) năng lượng ánh sáng, nhưng nó chỉ có thể chuyển hoá thành 120 (J) năng lượng điện. Hiệu suất của tấm pin này là bao nhiêu?
Tấm pin năng lượng mặt trời
* Lời giải:
Hiệu suất của tấm pin là:
Hy vọng với bài viết Công suất là gì? Hiệu suất là gì? Công thức tính công suất và công thức tính hiệu suất Vật lí 10 bài 16 sách Chân trời sáng tạo ở trên đã giúp các em hiểu và nắm vững phần kiến thức này. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
• Xem Giải bài tập Vật lí 10 SGK Chân trời sáng tạo
• Xem thêm lý thuyết Vật lí 10 SGK Chân trời sáng tạo
> Lý thuyết Bài 17 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng
> Lý thuyết Bài 18 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng
> Lý thuyết Bài 19 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Các loại va chạm
> Lý thuyết Bài 20 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Động học của chuyển động tròn
> Lý thuyết Bài 21 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Động lực học của chuyển động tròn. Lực hướng tâm
> Lý thuyết Bài 22 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Biến dạng của vật rắn. Đặc tính của lò xo
> Lý thuyết Bài 23 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Định luật Hooke